Hướng dẫn cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người Việt ở trong nước

xac nhan hon nhan

a) Bước 1:  Chuẩn bị hồ sơ nộp tại UBND phường (xã) gồm:
– Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu TP-NG/HT-2010-XNHN.3)
        (Bấm vào link đợi 5s, bấm Skip Ad ở góc trên bên phải để tải mẫu)
           *** Tải mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng HN ***
– Mang theo CMND, sổ hộ khẩu.
– Trường hợp người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc bản sao Giấy chứng tử. Đối với trường hợp mất tích thì phải xuất trình Quyết định đã có hiệu lực pháp luật về trường hợp được tuyên bố là mất tích
– Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà UBND cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.

b) Bước 2: Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch xử lý hồ sơ.
– Cán bộ Tư pháp UBND phường (xã) tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.Trường hợp không thể cấp giấy tờ hộ tịch thì thông báo lý do.
 – Cán bộ Tư pháp ghi vào Sổ xác nhận tình trạng hôn nhân và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã ký vào giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).
c) Bước 3: Trả kết quả.
– Công dân đến UBND cấp xã để nhận giấy xác nhận ngay trong ngày, trường hợp cần xác minh thì không quá 02 đến 05 ngày tùy địa phương (trường hợp phức tạp cần phải xác minh thêm)
– Trường hợp người đến nhận kết quả không phải là người yêu cầu đăng ký hộ tịch thì phải có văn bản ủy quyền được công chứng, chứng thực và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
– Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (tùy địa phương nhiều nhất 10.000 đồng)

Hỏi và đáp một số vấn đề liên quan đến cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
1. Tôi đi làm thủ tục đăng ký kết hôn nơi bạn trai (bạn gái) tôi đăng ký hộ khẩu thường trú nhưng UBND phường yêu cầu tôi phải xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Xin cho biết pháp luật về thủ tục kết hôn có quy định về loại giấy xác nhận này không? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy này?
Trả lời:
        Khoản 1, Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng kí và quản lí hộ tịch có quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
        – Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình giấy chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
        – Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
        – Về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Khoản 1, Điều 66 Nghị định 158 quy định: UBND cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.
        Như vậy, việc UBND phường nơi bạn trai (bạn gái) của bạn đăng ký hộ khẩu thường trú yêu cầu bạn phải xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là đúng. Bạn cần liên hệ với UBND phường bạn đang cư trú để đề nghị cấp giấy này
2. Anh H ở xã N và chị T ở xã P sau thời gian yêu nhau đã quyết định sẽ tổ chức lễ cưới. Anh chị đến UBND xã N để làm các thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. UBND xã N đề nghị chị T đến UBND xã P để đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Chị T muốn biết thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là như thế nào?

Trả lời: 
        Theo quy định tại Điều 67 Nghị định 158 thì thủ tục để chị T được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là:
        – Chị T phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Nếu chị T đã có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử.
        – Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.
        – Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho chị T Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định). Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 05 ngày.
        – Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.
        – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

3. Để đăng ký kết hôn tại nơi cư trú của chồng chưa cưới, chị T đến UBND phường K, nơi chị có hộ khẩu thường trú để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Sau khi tiếp nhận Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và Chứng minh nhân dân mà chị T xuất trình, cán bộ tư pháp – hộ tịch phường K yêu cầu chị về tổ dân phố, nơi chị đang sinh sống để xin Tổ trưởng dân phố xác nhận bằng văn bản về việc chị còn độc thân. Sau khi có văn bản xác nhận của Tổ trưởng dân phố, UBND phường sẽ căn cứ vào đó để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị. Hướng dẫn của cán bộ tư pháp – hộ tịch phường K trong việc giải quyết cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị T có đúng không?

Trả lời:
        Yêu cầu của cán bộ tư pháp – hộ tịch phường X về việc buộc chị T phải về nơi cư trú xin xác nhận của Tổ trưởng dân phố làm căn cứ để UBND phường cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là không đúng với quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo quy định tại Điều 67 Nghị định 158).
        Theo quy định này, người xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ phải nộp một loại giấy tờ duy nhất là Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì cán bộ tư pháp – hộ tịch chỉ có quyền yêu cầu người dân xuất trình thêm Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu và Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn làm căn cứ để tra cứu, xác minh hồ sơ chứ không được yêu cầu thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
        Như vậy, trong trường hợp này, cán bộ tư pháp – hộ tịch đã tự đặt ra thêm một loại giấy tờ ngoài quy định là văn bản xác nhận về tình trạng hôn nhân của Tổ trưởng dân phố. Đây là hành vi cán bộ tư pháp – hộ tịch không được làm vì vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 83 Nghị định 158.
        Với việc yêu cầu người dân phải xuất trình loại giấy tờ không có trong quy định, cán bộ tư pháp – hộ tịch phường K không chỉ vi phạm quy định về những việc không được làm, mà còn thể hiện sự thiếu ý thức trách nhiệm, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. Pháp luật không quy định Tổ trưởng Tổ dân phố có chức năng, nhiệm vụ cấp văn bản xác nhận về tình trạng hôn nhân của người dân. Trong nghiệp vụ đăng ký và quản lý hộ tịch, việc xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện bằng cách tra cứu Sổ đăng ký kết hôn lưu trữ tại cơ quan quản lý hộ tịch. Trong trường hợp cần xác minh thì cán bộ tư pháp – hộ tịch phải tự mình thực hiện việc xác minh chứ không thể giao trách nhiệm cho người khác. Do đó, văn bản xác nhận của Tổ trưởng dân phố, nếu có, thì chỉ được coi là một nguồn thông tin tham khảo chứ không thể coi là căn cứ để xác nhận tình trạng hôn nhân của chị T. Mặt khác, nếu cần có thông tin do Tổ trưởng dân phố cung cấp thì cán bộ tư pháp – hộ tịch phải tự thực hiện việc xác minh chứ không thể buộc người dân phải làm thủ tục mà pháp luật không quy định.

4. Đăng ký kết hôn có cần xác nhận của tổ trưởng dân phố?

Trả lời:
        Xác nhận về tình trạng hôn nhân của công dân thuộc thẩm quyền của UBND xã, phường nơi cư trú. Việc cán bộ tư pháp yêu cầu phải có xác nhận của tổ trưởng dân phố là trái quy định.
        Về thủ tục kết hôn, Điều 18, Nghị định 158 quy định:
“1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai và xuất trình CMND.
Trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày…”.
Theo quy định trên, khi đăng ký kết hôn hai bên nam nữ phải có mặt để nộp tờ khai, xuất trình CMND và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó đăng ký thường trú (của vợ hoặc chồng, nếu vợ chồng không đăng ký hộ khẩu thường trú ở hai xã/phường khác nhau).

5. Ông D thoát ly gia đình từ năm 18 tuổi, đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau. Khi làm thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký quyền sở hữu nhà, dù đã có cam đoan về tình trạng độc thân từ khi thoát ly nhưng cán bộ tư pháp phường nơi ông D đang cư trú yêu cầu phải trở về xác nhận tại quê quán. Việc giải quyết như vậy có đúng quy định của pháp luật? Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hợp lệ có thể sử dụng đăng ký quyền sở hữu nhà?
Trả lời:
        Ngày 8/7/2008, Bộ Tư pháp đã có Văn bản 2127/BTP-HCTP  như sau:
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 158, thì thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã, nơi đương sự cư trú.
Sau khi Nghị định 158 có hiệu lực thi hành, Bộ Tư pháp đã hướng dẫn các Sở Tư pháp về việc xác nhận tình trạng hôn nhân tại Công văn số 2488/BTP-HCTP ngày 6/6/2006. Nội dung này cũng đã được quy định tại Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 2/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 158 như sau: “Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà UBND cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân, không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan”.
        Như vậy, việc UBND cấp xã nơi ông D cư trú từ chối xác nhận tình trạng độc thân của ông D và yêu cầu về quê để xác nhận tình trạng hôn nhân là trái với những quy định nêu trên.
Tại Điều 55 Nghị định 158 cũng đã quy định về mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn hoặc vào các mục đích khác. Như vậy, nếu ông D đã có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp hợp lệ, đúng thẩm quyền, thì có thể sử dụng giấy này vào mục đích đăng ký quyền sở hữu nhà

Văn bản pháp lý liên quan:

27 Responses to Hướng dẫn cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người Việt ở trong nước

  1. Anonymous says:

    Tôi là Đ.T.H, sinh năm 1987, tại Hải Phòng. Trong lúc đang đi tìm 1 số tài liệu tham khảo, tôi search google và vô tình tìm được trang web do anh là tác giả. Trang web hoàn toàn miễn phí, vì thế, việc tôi gửi e-mail này cho anh và yêu cầu sự giúp đỡ, tôi biết rằng sẽ rất phiền đến anh. Nhưng trong tình thế rất gấp, tôi nghĩ rằng tìm đến sự giúp đỡ của anh sẽ là đáng tin cậy hơn cả. Rất mong anh giúp tôi làm sáng tỏ một việc như sau: Vấn đề của tôi:Hiện nay tôi đang làm thủ tục đăng ký kết hôn. Cán bộ bên phường C.T (nơi chồng tôi đang thường trú) yêu cầu tôi trở về địa phương xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Phường P.B.C (nơi tôi đăng ký thường trú) chỉ cấp giấy xác nhận cho tôi từ tháng 6 năm 2006 đến thời điểm này chưa từng kết hôn với ai. Vì từ năm 1992 đến tháng 6 năm 2006 tôi chỉ đăng kí tạm trú ở P.B.C, hộ khẩu vẫn còn ở phường M.T. Khi tôi trở về phường M.T xin xác nhận tình trạng hôn nhân từ khi đủ 18 tuổi đến thời điểm tháng 6 năm 2006, cán bộ hộ tịch ở đây yêu cầu tôi phải tìm cảnh sát khu vực ( tên A) của phường M.T để chứng nhận tình trạng hôn nhân của tôi. Nhưng anh A không chịu xác nhận cho tôi với lý do tôi đã đăng ki thường trú ở phường khác từ lâu. Vậy tôi xin nhờ anh trả lời giúp tôi 1 số việc như sau: – Việc anh A không xác nhận cho tôi là đúng hay sai? Theo luật nào?- Có phải nếu tôi tạm trú ở đâu quá 6 tháng thì phải chuyển khẩu về đó hay không? Theo luật nào?- Tôi cần làm những thủ tục gì để chứng minh việc từ khi tôi 18t đến tháng 6 năm 2006 tôi chưa từng kết hôn với ai? Tôi thực sự rất cần sự giúp đỡ của anh.

  2. Minh Hùng says:

    Các vấn đề bạn hỏi mình trả lời như sau:1. anh A không có thẩm quyền xác nhận việc này. Tham khảo thêm phần hỏi đáp ở trên.2. Không có quy định như bạn nói. Tham khảo các bài viết về vấn đề tạm trú, đăng ký thường trú tại đây: http://www.tracuuphapluat.info/search/label/C%C6%B0%20tr%C3%BA?&max-results=103. Chỉ cần viết bản cam đoan, không làm thủ tục gì khác để chứng minh việc chưa kết hôn.

  3. Anonymous says:

    Qui định là vậy nhưng tôi thấy nhiều phường xã ở Hà nội vẫn yêu cầu có xác nhận của tổ trưởng dân phố hay công an hộ khẩu mặc dù đương sự có hộ khẩu thường trú tai địa phương. Trong trường hợp như vậy thì chúng tôi nên khiếu nại thế nào và ở đâu để tránh được tình trạng trên. Xin nhờ anh giả đáp giúp. Xin cảm ơn

  4. Minh Hùng says:

    Chắc bạn đã đọc kỹ phần hỏi đáp nêu trên. Bạn có thể đến gặp trực tiếp Chủ tịch UBND xã, phường (theo lịch tiếp dân) nêu vấn đề của bạn, yêu cầu giải thích nêu rõ văn bản nào quy định việc đăng ký kết hôn phải có xác nhận của tổ trưởng dân phố hay CSKV. Hoặc bạn có thể gởi đơn khiếu nại gởi UBND xã, phường, UBND Quận, Sở Tư pháp thành phố về nội dung này.

  5. Anonymous says:

    cho mình hỏi 1 tí. nếu trong lúc mình xin việc làm, công ty cần phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là độc thân. khi ghi lý do cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là xin việc làm. mình có thể lấy giấy đó để đăng ký kết hôn được không vây? hix. vấn đề nan giải. giải đáp cho mình với

  6. Anonymous says:

    giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, có cần ghi rõ kết hôn với ai, ở đâu không ??

  7. Minh Hùng says:

    @Nặc danh: Trong mẫu khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, phần chú thích hướng dẫn ghi mục "Tình trạng hôn nhân hiện tại" ghi là "Đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn lần nào; hoặc đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết;". Do đó bạn ghi kết hôn với ai, ở đâu hay không ghi đều được.

  8. Minh Hùng says:

    @Nặc danhKhi đăng ký kết hôn thì buộc bạn phải làm lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (vì khác mục đích). Hơn nữa nếu nơi xin việc cần giấy này thì họ giữ giấy đó bỏ trong hồ sơ, bạn cũng phải làm lại thôi.

  9. Anonymous says:

    Tôi đã kết hôn vào ngày 27/10/2011 nhưng khi tô nạp hồ sơ để xin visa định cư đến Thụy Sĩ thì Đại sứ quán ở đó lại yêu cầu tôi phải bổ sung giấy xác nhận trình trạng hôn nhân trước khi hêt hôn của tôi, khi tôi đến phường nơi tôi đang ở để xin làm giấy nay thì cán bộ tư pháp phường bảo không có luật nào như vậy và không làm cho tôi. Vậy tôi phải làm sao, liệu tôi có cách nào để có giấy ấy để nộp cho Đại Sứ quán không ạ?

  10. Minh Hùng says:

    @Nặc danh– Theo quy định thì Ủy ban nhân dân phường có quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh cho công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, trong đó ghi rõ thời gian cư trú tại địa phương và tình trạng hôn nhân của họ trong thời gian đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội từ ngày 12 tháng 4 năm 2008, đến ngày 25 tháng 5 năm 2009 chưa đăng ký kết hôn với ai).Do đó bạn phải nói rõ cho UBND phường biết là làm giấy xác nhận tình trang hôn nhân từ ngày 27/10/2011 trở về trước. Chi tiết có thể tham khảo Điều 10 Thông tư 08.a/2010/TT-BTP hướng dẫn sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch

  11. Anonymous says:

    em mới chuyển hộ khẩu từ Việt trì và nhập nhờ hộ khẩu chỗ nhà anh họ ở Hà Nội, em chuẩn bị làm đăng ký kết hôn nên cần phải có chứng nhận còn độc thân, mà trong thử tục chứng nhận còn độc thân p có chứng minh thư, mà chứng minh thư của em là chứng minh thư cũ ở Việt trì, em có p làm lại chứng minh thư không ạ,và có cách nào để xác nhân tình trạng độc thân là nhanh nhất không ạ, em cảm ơn nhiều

  12. Anonymous says:

    giải đáp hộ em vấn đề này nhé: thang 12 nam 2011 em có xin giấy xác nhận tình trang hôn nhân từ UBNDX nơi em ĐKHKTT họ cấp cho em nhưng khi em mang lên phường TX nơi chồng em cư tru thì laị khôgn được chấp nhận với lí do la giấy đó viết không đúng quy định ở chỗ: ngày cấp giấy là ngày 20/12/2011. nhưng vào sổ cấp giấy tinh trạng hôn nhân cua năm 2006. và UBND phường chồng em ở yêu cầu em về UBNDX làm lại giấy với nội dung là chỗ vào sổ cua năm 2006 đó k được để ngắt quãng như vậy mà phải ghi liên tục la từ năm 2006-2011.Trong giấy của em ghi la vào sổ cấp giấy XNTTHN số 39quyển số01/2006. Giớ phường yêu cầu ghi la 01/2006-2011. vậy có đúng quy định không?

  13. Minh Hùng says:

    @Nặc danh– Bạn không phải làm lại CMND- Thủ tục làm Giấy Chứng nhận độc thân đã hướng dẫn cụ thể ở trên.

  14. Anonymous says:

    toi cat ho khau cu tru o nhieu noi khi di dang ky ket hon can bo tu phap o phuong yeu cau toi phai di xac minh tinh trang hon nhan o cac noi toi da chuyen khau nhu vay co dung khong?

  15. Minh Hùng says:

    @Nặc danhThông tư 01/2008/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định như sau:Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.Chi tiết văn bản tham khảo tại đây:http://www.tracuuphapluat.info/2011/09/toan-van-thong-tu-012008tt-btp-huong.html

  16. Quỳnh Võ says:

    tôi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với mục đích đi làm và không sử dụng nhưng vẫn còn thời hạn thì có thể lấy giấy đó đăng ký kết hôn không?

  17. Minh Hùng says:

    @Quỳnh VõThông tư 01/2008/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định:Không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích sử dụng khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn và ngược lại, không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích làm thủ tục đăng ký kết hôn để sử dụng vào mục đích khác.Chi tiết văn bản tham khảo tại đây:http://www.tracuuphapluat.info/2011/09/toan-van-thong-tu-012008tt-btp-huong.html

  18. 0975997666 says:

    Vấn đề cấp Bách, mong Anh trả lời gấp hộBạn trai em là bộ đội, muốn xin giấy chứng nhận hôn nhân để chúng em đăng ký kết hôn. Nhưng đưa lên đơn vị hơn 1 tháng nay rồi người ta vẫn chưa cấp cho. Em đã nộp sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan em làm việc cho đơn vị Anh ấy, Người ta cũng không báo lại là tại sao. Khi lên hỏi qua người khác thì thấy bảo là phải đợi đi điều tra vì bạn em đã từng ly dị 1 lần (đã nộp quyết định ly hôn cho đơn vị rồi). Vậy em xin hỏi Anh 2 điều:1. Quy định cấp giấy xác nhận đăng ký kết hôn trong đơn vị bộ đội là bao lâu? Nếu không cấp có phải báo lại với chúng em về nguyên nhân không? Hay là cú phải đợi đến khi nào họ cấp thì cấp.2. Em có thể đến nơi bạn em đăng ký hộ khẩu thường chú (bạn em có hộ khẩu thường chú tại xã cổ Nhuế, từ liêm, Hà Nội) để đăng ký kết hônn mà không cần phải có xác nhận của đơn vị Anh ấy được không.

  19. Minh Hùng says:

    – Quân đội không có cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy này do UBND xã phường nơi bạn hoặc bạn trai của bạn có HKTT cấp.- Theo quy định, bạn trai của bạn có đơn xin phép lập gia đình gởi cho đơn vị, đơn vị sẽ cử người đi xác minh lý lịch của bạn (dựa trên bản lý lịch mà bạn đã cung cấp), nếu đủ tiêu chuẩn do Quân đội quy định (về lý lịch gia đình 3 đời), đơn vị sẽ có quyết định đồng ý cho bạn trai của bạn lập gia đình với bạn. Sau khi có quyết định này thì bạn trai của bạn mới ra UBND xã Cổ Nhuế làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sau đó đăng ký kết hôn.- Thời gian xác minh nhanh hay chậm là phụ thuộc vào lý lịch của bạn có vấn đề hay không.

  20. Quynh says:

    trước đây tôi ở phường Phước Tân thành phố Nha Trang , năm 2009 tôi chuyển về xã Vĩnh Thái cho đến nay . tôi muốn làm giấy đăng ký kết hôn với người nước ngoài , vì vậy tôi đã xin giấy xác nhận độc thân cả 2 nơi . vậy khi nộp cho phòng Tư Pháp tôi phải nộp cả 2 tờ hay chỉ lấy 1 tờ nơi tôi đang cư trú hiện tại . xin tư vấn giúp tôi với . xin cảm ơn !

  21. Minh Hùng says:

    Bạn nộp cả 2 bản vì bạn ở 2 nơi khác nhau.

  22. đình thám says:

    xin hỏi:Tôi đã kết hôn với 1 việt kiều tại Mỹ. Hiện anh ấy mang quốc tịch Mỹ còn tôi hiện sống ở việt nam mang quốc tịch Việt Nam.Nay tôi muôn đơn phương ly hôn để làm thủ tục kết hôn với 1 người ở Việt Nam (vì hiện nay tôi không nhận được 1 thông tin nào từ anh ta, tôi đã gởi 3 lần điện báo cho anh ta nhưng vẫn không nhận được hồi âm)-Tôi có thể đơn phương ly hôn (hủy hôn)được không?-Thủ tục phải làm những gì?-Văn bản hướng dẫn ly hôn?Rất mong được sự tư vấn. Trân trọng cảm ơn!

  23. Minh Hùng says:

    Bạn được quyền ly hôn với người chồng của mình. Tuy nhiên, bạn phải có nghĩa vụ chứng minh được trong hồ sơ ly hôn của mình rằng: mục đích hôn nhân và mục đích sống chung giữa bạn và chồng của bạn là không đạt được trong quá trình sống chung.Bạn phải chuẩn bị hồ sơ xin ly hôn gồm:– Đơn xin ly hôn theo mẫu, trong đó phải trình bày đầy đủ các vấn đề như: mâu thuẫn trong thời gian sống chung và mâu thuẫn đó là không thể giải quyết được; tài sản chung yêu cầu toà giải quyết (nếu có); vấn đề nuôi dưỡng con chung sau ly hôn (nếu có); địa chỉ liên lạc chính xác của người chồng ở nước ngoài.- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).- Giấy khai sinh các con (nếu có).- Hộ khẩu, CMND hoặc hộ chiếu của người xin ly hôn (photo).Trình tự, thủ tục giải quyết xin ly hôn:– Bạn liên hệ Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn đăng ký nhân khẩu thường trú để nộp hồ sơ xin ly hôn. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Toà án nhân dân nhận được hồ sơ xin ly hôn hợp lệ bạn, thì Toà án sẽ có thông báo bạn thực hiện việc nộp tạm ứng án phí xin giải quyết ly hôn. Sau khi nộp lại biên lai tạm ứng án phí ly hôn cho toà, thì thời điểm nộp lại biên lai này được xem là thời điểm Toà án đã thụ lý hồ sơ xin ly hôn bạn.- Thời hạn giải quyết một nột vụ việc yêu cầu xin ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định hiện nay kéo dài khoảng 6-8 tháng vì trong quá trình giải quyết Toà án nhân dân có thẩm quyền phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp qua lại giữa cơ quan tư pháp của hai nước Việt Nam và Mỹ.Văn bản hướng dẫnbạn tham khảo bài viết Luật Hôn nhân Gia đình và văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất theo linkhttp://www.tracuuphapluat.info/2011/06/luat-hon-nhan-gia-inh-va-cac-van-ban.html

  24. Anonymous says:

    Vui lòng cho tôi hỏi vấn đề như sau:Bạn gái tôi đang du học và phải đi làm thêm để trang trải chi phí nên chỉ có thể xin nghỉ về VN được khoảng 1 tuần, mà cha mẹ cô ấy không muốn cho chúng tôi cưới nhau nên đã cất giấu sổ hộ khẩu và cả CMND của cô ấy. Hiện giờ cô ấy chỉ có hộ chiếu tùy thân. Rất mong được tư vấn chúng tôi phải làm như thế nào để có thể đăng ký kết hôn?Xin cảm ơn.

  25. Anonymous says:

    Xin cho em hỏi về việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Em đã xin một giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần 1 tại UBND xã với mục đích là kết hôn với một anh người Mỹ. Nhưng sau đó tụi em chia tay vì không muốn cưới nhau nữa. Em chưa làm giấy tờ thủ tục kết hôn gì ở sở tư pháp hết.Bây giờ em định kết hôn với một anh người Đức. Và em cần phải xin lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần 2. Giấy lần 1 đã hết hạn và em cũng đã vứt đi rồi, không tìm lại được. Vây cho em hỏi em có được cấp giấy xác nhận lần 2 này không ạ. Và thủ tục cần những gì. Em xin chân thành cám ơn.

  26. Minh Hùng says:

    Bạn được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần 2. Thủ tục đã nêu rõ ở bài viết trên.

  27. Chào anh, hiện tôi đang cư trú ở nước ngoài. Tôi đang nhờ mẹ tôi ở dưới quê lên UBND Xã xin cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của tôi là độc thân trong thời gian tôi ở trong nước. Tôi có ghi rõ ngày tháng từ lúc tôi 18 tuổi cho đến ngày tôi xuất cảnh, tôi không kết hôn với ai. Nhưng cán bộ hộ tịch lại yêu cầu mẹ tôi cung cấp giấy tờ chứng minh tôi đã xuất cảnh (hay giấy tờ chứng minh hiện nay tôi không còn ở trong nước nữa). Xin anh cho tôi biết yêu cầu trên của cán bộ hộ tịch là đúng hay sai và căn cứ vào điều khoản nào? Thành thật mà nói, bất cứ làm gì mà dính dáng đến việc yêu cầu xác nhận của một cơ quan nhà nước ta là tôi thấy nản, ví dụ như trường hợp của tôi ở trên, cán bộ hộ tịch đã yêu cầu đơn xin cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của tôi phải được trưởng ấp xác nhận trước rồi mới đến xã. Nhưng khi tôi đưa bản hướng dẫn của Sở tư pháp ra thì họ mới chịu. Phải chăng họ đang đánh đố người dân và làm cho dân không còn chút thiện cảm nào nữa? Tôi chân thành cám ơn anh. Mai

Gửi phản hồi cho Quỳnh Võ Hủy trả lời